Năm 2025, người điều khiển xe máy vi phạm an toàn giao thông có thể bị phạt tiền từ 4 triệu đến 10 triệu đồng theo quy định mới được ban hành tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.
Mức xử phạt đối với xe máy vi phạm an toàn giao thông trong năm 2025 tăng từ 800 – 8 triệu đồng lên thành 4 triệu – 10 triệu đồng cho các hành vi vi phạm, người sử dụng xe máy cần chú ý cập nhật thông tin để chấp hành nghiêm chỉnh nghị định mới để đảm bảo an toàn và tránh bị mất tiền khi tham gia giao thông.
Mức xử phạt xe máy vi phạm an toàn giao thông năm 2025
Năm 2025, nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, người điều khiển xe máy vi phạm an toàn giao thông có thể bị phạt cao nhất là 10 triệu đồng và thấp nhất là 4 triệu đồng, mức phạt đối với xe máy vi phạm tăng 3 đến 4 lần so với năm 2024.
Dưới đây là mức xử phạt xe máy vi phạm an toàn giao thông năm 2025, người điều khiển xe máy chú ý theo dõi:
Tổng hợp mức phạt xe máy vi phạm an toàn giao thông năm 2025 | |||
STT | Hành vi vi phạm | Mức phạt năm 2024 (hết hiệu lực) Nghị định 100 và 123 | Mức phạt năm 2025 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
1 | Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông | 800.000 – 01 triệu đồng (điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bị sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) | 04 – 06 triệu đồng (điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
2 | Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | 04 – 05 triệu đồng (điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 06 – 08 triệu đồng (điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
3 | Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | 06 – 08 triệu đồng (điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 08 – 10 triệu đồng (điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
4 | Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h | 04 – 05 triệu đồng (điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 06 – 08 triệu đồng (điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
5 | Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc | 02 – 03 triệu đồng (điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 04 – 06 triệu đồng (điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
6 | Đi ngược chiều của đường một chiều | 01 – 02 triệu đồng (khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) | 04 – 06 triệu đồng (điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
7 | Điều khiển xe lạng lách, đánh võng | 06 – 08 triệu đồng (điểm b khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 08 – 10 triệu đồng (điểm a khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
8 | Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất | 06 – 08 triệu đồng (điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) | 08 – 10 triệu đồng (điểm c khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
Mức phạt xe máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông năm 2025
Người điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu, có hành vi vượt đèn đỏ bị phạt tiền từ 4 triệu – 6 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Mức phạt xe máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, vượt đèn đỏ được tăng từ 800.000 – 01 triệu đồng (điểm e khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bị sửa đổi bởi điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) lên thành 4 triệu – 6 triệu đồng trong năm 2025.
Mức phạt người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn năm 2025
Người điều khiển xe máy vi phạm nồng độ cồn vượt ngưỡng cho phép bị phạt tiền từ 6 triệu – 10 triệu đồng theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6 triệu – 10 triệu đồng.
- Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 8 triệu – 10 triệu đồng.
Mức phạt người điều khiển xe máy vi phạm quy định về nồng độ cồn tăng từ 4 triệu – 8 triệu đồng (điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) len thành 6 triệu – 10 triệu đồng trong năm 2025.
Mức phạt xe máy chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h năm 2025
Người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h bị phạt tiền từ 6 triệu – 8 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Mức phạt xe máy chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h được tăng từ 4 triệu – 5 triệu (điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) lên thành 6 triệu – 8 triệu đồng trong năm 2025.
Mức phạt xe máy đi vào đường cao tốc năm 2025
Người điều khiển xe máy đi vào đường cao tốc bị phạt tiền từ 4 triệu – 6 triệu đồng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Mức phạt xe máy đi vào đường cao tốc tăng từ 2 triệu – 3 triệu đồng (điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) lên thành 4 triệu – 6 triệu đồng trong năm 2025.
Mức phạt xe máy đi ngược chiều năm 2025
Người điều khiển xe máy đi ngược chiều bị phạt tiền từ 4 triệu – 6 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Mức phạt xe máy đi ngược chiều được tăng từ 1 triệu – 2 triệu đồng (khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) lên thành 4 triệu – 6 triệu đồng trong năm 2025.
Mức phạt người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng năm 2025
Người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng bị phạt từ 8 triệu – 10 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Mức phạt người điều khiển xe máy lạng lách, đánh võng được tăng từ 6 triệu – 8 triệu đồng (điểm b khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) lên thành 8 triệu – 10 triệu đồng trong năm 2025.
Mức phạt người điều khiển xe máy gây tai nạn nhưng không ở lại hiện trường năm 2025
Người điều khiển xe máy gây tai nạn nhưng không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất bị phạt từ 8 triệu – 10 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP.
Mức phạt người điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất được tăng từ 6 triệu – 8 triệu đồng (điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) lên thành 8 triệu – 10 triệu đồng trong năm 2025.
Bên trên là toàn bộ thông tin về mức phạt vi phạm an toàn giao thông đối với xe máy trong năm 2025 kể từ khi Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2025. Hy vọng bài viết mang đến thông tin hữu ích cho bạn đọc.