Cách phân loại xe ô tô và phân biệt các dòng xe phổ biến tại Việt Nam

thitruongxe
07/03/25
82 view
5/5 - (1 bình chọn)

Xe ô tô tại Việt Nam được phân loại theo mục đích sử dụng (xe du lịch, xe chở hàng,…), kích thước, kiểu dáng (Sedan, SUV, MPV,..), số chỗ ngồi (xe 5 chỗ, xe 7 chỗ, xe 16 chỗ,…).Ngoài ra, người dùng ô tô còn phân biệt ô tô bằng cách phân hạng cho xe tương ứng theo giá tiền và kích cỡ trung bình để có thể dễ dàng lựa chọn khi mua xe. Cùng tham khảo cách phân loại oo tô và phân biệt các dòng xe phổ biển Tại Việt Nam dưới đây:

Cách phân loại xe ô tô và phân biệt các dòng xe phổ biến tại Việt Nam
Cách phân loại xe ô tô và phân biệt các dòng xe phổ biến tại Việt Nam

Khi đi trên đường mọi người sẽ bắt gặp rất nhiều loại xe ô tô từ các dòng xe ô tô 5 chỗ, xe 7 chỗ, xe du lịch, xe chở hàng, xe chở khách, xe container, xe cẩu, xe thu gom rác thải,… Đặc biệt là xe ô tô du lịch (xe được thiết kế để chở người) cũng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau được phân chia theo kiểu dáng, kích cỡ, cấu trúc và mục đích sử dụng. Quá nhiều loại xe ô tô khiến nhiều người không nắm rõ các loại ô tô này dùng để làm gì và nên mua xe nào. Trước tiên hãy thử điểm qua xem tại Việt Nam hiện đang có bao nhiêu loại xe nhé.

Có bao nhiêu loại xe ô tô tại Việt Nam?

Vệc đưa ra một câu trả lời toàn diện cho câu hỏi này thực sự khá khó khăn do việc đặt tên cho một loại xe thường được các người dùng xe đặt theo mục đích sử dụng và lâu dần trở thành thói quen nên rất khó xác định được có bao nhiêu loại xe ô tô tại Việt Nam. Thêm vào đó, tại các quốc có nghành công nghiệp ô tô phát triển như Nhật, Mỹ, Hàn, Trung Quốc cũng có nhiều cách đặt tên và phân loại xe khác nhau.

Có bao nhiêu loại xe ô tô tại Việt Nam?
Có bao nhiêu loại xe ô tô tại Việt Nam?

Dưới đây là một số loại xe ô tô và cách phân loại ô thường thấy tại Việt Nam, bạn có thể thử tham khảo qua:

Phân loại ô tô theo mục đích sử dụng

Phân loại ô tô theo mục đích sử dụng là việc đặt tên cho một dòng xe ô tô nào đó theo mục đích của việc sử dụng xe đó để làm gì. Ví dụ như các mẫu xe ô tô 5 chỗ, 7 chỗ, 9 chỗ, 16 chỗ thường được gọi là xe du lịch vì thường được dùng để đi du lịch, dã ngoại hoặc di chuyển trên một đoạn đường xa.

  • Xe du lịch (xe con): xe 5 chỗ, xe 7 chỗ, xe 9 chỗ, xe 16 chỗ.
  • Xe chở khách: loại 25 chỗ, 50 chỗ, xe giường nằm…
  • Xe bán tải: loại chở 2-4 chỗ, kết hợp chở hàng hóa
  • Xe chở hàng (xe tải): xe tải nhỏ, xe tải lớn
  • Xe chuyên dụng: xe thu gom rác thải, xe cẩu, xe trộn bê tông,..
Phân loại ô tô theo mục đích sử dụng
Phân loại ô tô theo mục đích sử dụng

Phân loại ô tô theo kích thước

Cách phân loại ô tô dựa trên kích thước của xe ô tô thường được áp dụng ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Ví dụ các loại xe có chiều dài cơ sở từ 2.000mm – 2.400mm gọi là siêu nhỏ (mini).

  • Hạng xe siêu nhỏ (Mini)
  • Hạng xe nhỏ gọn (Compact)
  • Hạng xe cỡ trung (Midsize)
  • Hạng xe cỡ lớn (Large)
Phân loại ô tô theo kích thước
Phân loại ô tô theo kích thước

Phân loại ô tô theo nhiên liệu mà xe sử dụng

Phân loại ô tô theo nhiên liệu mà xe đó sử dụng để người dùng có thể lựa chọn được mẫu xe mà mình ưa chuộng. Các dòng xe dùng xăng thường sẽ có sức kéo thấp hơn so với xe dầu.

  • Xe sử dụng động cơ xăng
  • Xe sử dụng động cơ dầu diesel
  • Xe sử dụng động cơ điện
  • Xe sử dụng kết hợp xăng và điện (Hybrid)
Phân loại ô tô theo nhiên liệu mà xe sử dụng
Phân loại ô tô theo nhiên liệu mà xe sử dụng

Phân loại theo số lượng chỗ ngồi (ô tô con)

Các mẫu xe ô tô tại Việt Nam cũng thường được phân loại bằng số chỗ ngồi được đăng ký trên xe ví dụ như:

  • Xe 2 chỗ
  • Xe 4-5 chỗ
  • Xe 7 chỗ
  • Xe 12; 16 chỗ,…
Phân loại theo số lượng chỗ ngồi (ô tô con)
Phân loại theo số lượng chỗ ngồi (ô tô con)

Phân loại theo cấu trúc thân xe (hay còn gọi là kiểu dáng)

Theo cách này, chúng ta có thể thấy sự phân chia thành các dòng xe như sau:

  • Hatchback
  • SUV – xe thể thao đa dụng
  • Crossover – xe lai đa dụng
  • MPV – dòng xe đa dụng
  • Coupe – dòng xe thể thao
  • Convertible – dòng xe mui trần
  • Pickup – dòng xe bán tải
  • Limousine – dòng xe sang trọng
Phân loại theo cấu trúc thân xe (hay còn gọi là kiểu dáng)
Phân loại theo cấu trúc thân xe (hay còn gọi là kiểu dáng)

Phân loại theo phân khúc xe ô tô (hạng xe)

Cách phân loại xe ô tô theo phân khúc này được dựa trên kích cỡ, giá thành được căn cứ theo tiêu chuẩn Châu Âu. Tại Việt Nam, việc đề cập đến phân hạng các phân khúc xe hạng A, B, C, D,…Cách phân loại này thường được áp dụng khi giới thiệu hoặc đánh giá một mẫu xe ô tô nào đó.

Tuy nhiên, sự khác biệt giữa các phân khúc này không được xác định rõ ràng và không có tài liệu nào định nghĩa chính xác về từng phân khúc. Tuy nhiên, tại Việt Nam vẫn đang áp dụng cách phân loại ô tô theo phân khúc này để người mua xe có thể biết được mẫu xe hạng A , hạng B, hạng C, hạng D sẽ thường có kích thước bao nhiêu, giá xe đắt hay rẻ, trang bị tiện nghi nhiều hay ít và động cơ mạnh hay vừa đủ dùng. Cụ thể như sau:

  • Phân khúc hạng A (Mini Class Vehicles – Daewoo Matiz, Kia Morning,..)
  • Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles – Ford Fiesta, Hyundai i20, Toyota Yaris,..)
  • Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles – Ford Focus, Honda Civic, Kia Forte, Chevrolet Cruze,..)
  • Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles – Ford Mondeo, Toyota Camry, Honda Accord,..)
  • Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles – Mercedes E-Class, BMW Serie 5, Audi A6,..)
  • Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles – Mercedes S-Class, BMW Serie 7, Audi A8,..)
  • Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars – MPC / MPV – Toyota Innova, Mitsubishi Grandis,..)
  • Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle / Sport Utility Vehicle – Ford Escape, Toyota Land Cruiser,..)
  • Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)

Trong mỗi phân khúc xe ô tô sẽ còn được chia làm các dòng xe. Hãy tiếp tục tham khảo các dòng xe ô tô phổ biến tại Việt Nam dưới đây nhé:

Phân biệt các dòng xe ô tô phổ biến tại Việt Nam

Các dòng xe ô tô tại Việt Nam sẽ thường được phân chia theo kích thước, kiểu dáng xe để khi người dùng xe hoặc người mua xe ô tô chỉ cần nhìn bên ngoài sẽ biết được mẫu xe ô tô đó thuộc dòng nào, công dụng là gì. Ví dụ, khi chọn mua một chiếc xe gia đình có nhiều chỗ ngồi thì người mua sẽ lựa chọn các dòng xe MPV vì các dòng xe này có đặc trưng là nhiều chỗ ngồi, thường là 7 chỗ.

Phân biệt các dòng xe ô tô phổ biến tại Việt Nam
Phân biệt các dòng xe ô tô phổ biến tại Việt Nam

Theo cách phân loại phổ biến hiện nay, các dòng xe ô tô (sedan, SUV, coupe, hatchback,..) được phân chia dựa trên thiết kế nội ngoại thất và cấu trúc khung gầm. Mặc dù ngày nay có nhiều mẫu xe cải tiến với kiểu dáng lai tạp, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều dòng xe có thiết kế truyền thống. Để giúp bạn dễ dàng phân biệt hơn,  Thitruongxe sẽ giới thiệu các dòng xe ô tô thông dụng thường gặp trên đường phố tại Việt Nam như sedan, hatchback, SUV, bán tải, CUV,…

Dòng xe Sedan 

Sedan là một trong những dòng xe phổ biến tại Việt Nam. Các dòng xe Sedan thường có cấu trúc 3 khoang tách biệt hoàn toàn bao gồm: khoang động cơ, khoang hành khách và khoang hành lý. Loại xe này thường có gầm thấp, 4 cửa, 4 hoặc 5 chỗ ngồi.

Tại Việt Nam, dòng xe Sedan thường được xem là tiêu chuẩn của một chiếc xe hơi nên rất được ưa chuộng. Dáng xe Sedan trường dài và thường sở hữu thiết kế sang trọng, bắt mắt nên rất được tin dùng. Bạn có thể tham khảo xe Mazda 3, Toyota Vios và Hyundai Accent, 3 mẫu Sedan truyền thống này rất được ưa chuộng tại Việt Nam.

Dòng xe Sedan 
Dòng xe Sedan

Dòng xe Sedan được sử dụng chủ yếu cho mục đích di chuyển và không đặc biệt phù hợp cho việc vận chuyển hàng hóa do không gian hạn chế. Bên cạnh đó, nhờ lợi thế có cabin riêng biệt xe thường có khả năng cách âm tốt hơn các dòng khác mang lại cảm giác thoải mái, riêng tư cho người dùng.

Các mẫu xe thuộc dòng Sedan phổ biến tại Việt Nam có thể kể đến: Toyota Vios, Honda City, Nissan Sunny, Suzuki Ciaz, Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6, Nissan Teana, Mercedes-Benz E-Class, Mercedes-Benz C-Class.

Dòng xe Hatchback

Dòng xe Hatchback thường có kích thước nhỏ hoặc trung bình, dòng xe này thường được các gia đinh đam mê du lịch ưa chuộng vì có khoang hành lý rộng rãi có thể chứa được nhiều đồ với thiết kế phần đuôi xe không kéo dài thành cốp như Sedan mà được cắt thẳng ở hàng ghế sau tạo thành một cửa mới (nên thường được gọi là xe 5 cửa) có khả năng gập xuống để tạo không gian lớn hơn cho việc xếp đồ.

Dòng xe Hatchback
Dòng xe Hatchback

Một số mẫu xe Hatchback đặc biệt được người Việt ưa chuộng có thể kể đến: Kia Morning, Hyundai Grand i10, Chevrolet Spark, Ford Fiesta, Toyota Yaris, Mercedes A-class… Đa số các mẫu xe này đều có thiết kế nhỏ gọn, phù hợp với nhu cầu sử dụng của phái nữ, đồng thời có thể di chuyển linh hoạt trong điều kiện giao thông giờ cao điểm.

Ở thị trường châu Âu, dòng xe Hatchback thường có thêm dòng Wagon hay Station-wagon là biến thể từ một chiếc Sedan kéo dài đuôi kiểu hHchback để chở hàng hóa như Maruti Suzuki, Chevrolet Vega Kammback,…

Dòng xe SUV – Xe thể thao đa dụng 

SUV là viết tắt của cụm từ Sport Utility Vehicle, có nghĩa là xe thể thao đa dụng. SUV truyền thống có gầm cao, cấu trúc khung gầm tương tự như xe tải (body on frame), thân xe vuông vức, khoang hành khách thông với khoang hành lý. Tại Việt Nam, các dòng SUV, CUV thường được gọi chung là xe gầm cao.

Tại Việt Nam, người dùng xe ô tô rất dễ nhầm lẫn giữa SUV và Crossover (CUV) do thân xe có nhiều điểm chung như: Khoảng sáng gầm xe cao, bánh xe lớn, thiết kế ngoại thất mạnh mẽ, nam tính và thường là rất hầm hố. Bên cạnh đó, giá xe SUV tại Việt Nam thường cao hơn so với các dòng Sedan do xe được trang bị động cơ dung tích lớn và nhiều trang bị tiện nghi bên trong hơn.

Dòng xe SUV – Xe thể thao đa dụng 
Dòng xe SUV – Xe thể thao đa dụng

Tuy nhiên, SUV có khả năng chạy đường dài và Off-road tốt hơn nhờ được xây dựng trên khung gầm chắc chắn (tương tự như xe tải hạng nhẹ) với 4 bánh lái dẫn động cùng thiết kế đơn giản, khỏe khoắn. Chính vì thế, các đường nét thiết kế ngoại thất của dòng xe này thường vuông vức, nam tính và mạnh mẽ.

Các mẫu SUV được tin dùng tại Việt Nam bao gồm: Toyota Land Cruiser, Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Lexus GX 460, Lexus LX 570,…

Dòng xe Crossover (CUV)

Crossover viết tắt là CUV (Crossover Utility Vehicle) là sự kết hợp giữa xe SUV truyền thống và xe đô thị, thường là các mẫu Sedan. Một chiếc Crossover có gầm xe cao tương tự như SUV nhưng thiết kế lại phức tạp và đa dạng hơn về màu sắc.

Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng các nhà sản xuất thường tạo ra cả mẫu SUV và Crossover. Do đó, họ thường điều chỉnh thiết kế để hai dòng xe này trong tương tự nhau hơn. Đây là một giải pháp linh hoạt cho những người sống ở thành phố nhưng vẫn yêu thích phong cách của SUV, vì vậy việc gọi Crossover là SUV cũng được chấp nhận. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay, khái niệm CUV đã dần biến mất mà chính cả các nhà sản xuất cũng không nhận xe của mình là CUV mà gọi chung chung là xe gầm cao.

Dòng xe Crossover (CUV)
Dòng xe Crossover (CUV)

Chúng ta có thể thấy sự khác biệt giữa các mẫu SUV và Crossover qua ví dụ như Lexus LX570 là SUV, trong khi RX350 là Crossover. Hoặc như mẫu xe Captiva Chevrolet cũng được xếp vào loại CUV, mặc dù vẻ ngoài của chúng rất khó phân biệt. Do nhu cầu sử dụng của người dùng rất đa dạng, các nhà sản xuất thường điều chỉnh thiết kế để hai dòng xe này trở nên “gần gũi” nhau hơn.

Các dòng xe Crossover phổ biến tại Việt Nam bao gồm: Mitsubishi Xforce, Honda CR-V, Honda HR-V, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Mitsubishi Outlander,…

Dòng xe MPV/Minivan – Xe đa dụng

Minivan hay MPV (Multi-Purpose Vehicle)1 là loại xe đa dụng thường được sử dụng cho gia đình có khả năng linh hoạt chuyển đổi giữa việc chở người và chở hàng hóa. MPV thường có gầm cao hơn sedan nhưng thấp hơn Crossover hoặc SUV.

Mẫu MPV 7 chỗ bán chạy nhất tại thị trường Việt Nam là Toyota Innova mẫu xe thường được các tổ chức, cơ quan và doanh nghiệp vận tải hành khách ưa chuộng. Gần đây, Mitsubishi Xpander cũng trở thành một trong những mẫu xe bán chạy nhất tại Việt Nam.

Dòng xe MPV/Minivan – Xe đa dụng
Dòng xe MPV/Minivan – Xe đa dụng

Đây là dòng xe được thiết kế để chở khách hoặc phục vụ nhu cầu chở người và hàng hóa của gia đình. Đặc điểm nổi bật của dòng xe MPV là phần đầu xe ngắn, thân xe dài và cao hơn để tối ưu hóa tính khí động học khi di chuyển. Gầm xe cao hơn Sedan và Hatchback nhưng thấp hơn SUV hoặc Crossover. Xe được thiết kế để mang lại sự an toàn và thoải mái cho hành khách, động cơ tiết kiệm nhiên liệu và hàng ghế có thể gập lại để tăng không gian chứa hàng.

Các dòng xe MPV/Minivan phổ biến tại Việt Nam bao gồm: Kia Rondo, Kia Carens, Mitsubishi Grandis, Mitsubishi Xpander,… Toyota Innova là một trường hợp đặc biệt, dù có hình dáng MPV nhưng khung gầm lại có nguồn gốc từ xe tải.

Dòng xe Coupe – Xe thể thao

Coupe được định nghĩa là loại xe có hai cửa, hai chỗ ngồi (hoặc thêm hai ghế phụ phía sau), mui kín với phần mái kéo dài xuống đuôi xe, đuôi xe ngắn. Xe được thiết kế với động cơ công suất lớn và không có trụ B. Coupe thường được liên tưởng đến xe thể thao với kiểu dáng hầm hố. Một đặc điểm chung của các dòng xe Coupe rất dễ nhận biết nữa là giá nó đắt. Các mẫu xe Coupe không có mẫu nào dưới 1 tỷ đồng.

Gần đây, khái niệm “coupe 4 cửa” gây tranh cãi, bắt đầu từ mẫu CLS của Mercedes ra mắt năm 2003. Về tổng thể, coupe 4 cửa không khác biệt nhiều so với sedan khiến nhiều người không chấp nhận định nghĩa này của hãng xe Đức. Tuy nhiên, điểm khác biệt là mui xe kéo dài xuống đuôi giống như coupe truyền thống, thay vì thiết kế rõ ràng phần cốp xe như trên dòng Sedan.

Dòng xe Coupe – Xe thể thao
Dòng xe Coupe – Xe thể thao

Đến nay, khái niệm Coupe 4 cửa vẫn chưa được chấp nhận rộng rãi, và các phương tiện truyền thông vẫn sử dụng thuật ngữ sedan thay vì coupe 4 cửa. Một số mẫu xe dạng này bao gồm Porsche Panamera, Audi A5 Sportback, A7 Sportback,…

Các dòng xe Coupe phổ biến bao gồm: Audi TT, Toyota 86, Hyundai Coupe, Kia Forte coupe,… Hiện nay, nhiều mẫu coupe lai với sedan, có thiết kế 4 cửa và 4 chỗ ngồi như Audi A5 Sportback, Audi A7 Sportback, BMW 6 series Gran Coupe,… Nhiều dòng xe coupe thể thao có thiết kế mui gập (convertible).

Dòng xe Convertible/Cabriolet – Xe mui trần

Convertible là thuật ngữ chung chỉ các mẫu coupe có khả năng mở mui thành “mui trần”, như cách gọi “siêu xe” ở Việt Nam. Loại xe này có thể đóng kín bằng mui mềm từ vải hoặc mui cứng có thể xếp gọn vào cốp sau. Tại châu Âu, thuật ngữ Cabriolet được sử dụng, và định nghĩa tương tự như convertible. Đây là phiên bản coupe được thiết kế cho những khách hàng yêu thích sự lãng mạn, phóng khoáng và đam mê tốc độ.

Dòng xe Convertible/Cabriolet – Xe mui trần
Dòng xe Convertible/Cabriolet – Xe mui trần

Xe mui trần có hai loại: mui cứng và mui mềm:

  • Mui cứng thường được thiết kế cho các siêu xe hiện đại, mang lại cảm giác cứng cáp, mạnh mẽ khi vận hành, độ an toàn, cách âm và chống trộm tốt, nhưng thường nặng và chiếm không gian khi mở mui, chi phí sửa chữa cao.
  • Mui mềm thường được sử dụng cho các xe thể thao du lịch hoặc lai sedan, có không gian rộng, trọng lượng nhẹ, tốc độ đóng mở nhanh hơn và giá thành “mềm” hơn, nhưng độ an toàn và chống trộm kém hơn.

Dòng xe Pickup – Xe bán tải

Dòng xe bán tải (pick-up) không được xếp vào loại “car” tại thị trường Mỹ, ám chỉ các dòng xe không tập trung vào việc chở hành khách như Sedan, Hatchback hay Crossover. Có thể nói, Thái Lan là một trong những thị trường sử dụng đúng công dụng của xe bán tải nhất hiện nay.

Pick-up được biết đến là sự kết hợp giữa xe tải cỡ nhỏ và xe gia đình. Kiểu dáng giống xe đa dụng (MPV), khoang ghế ngồi có 5 chỗ (bao gồm ghế lái), có thêm thùng chở hàng phía sau, tách biệt với khoang hành khách, có thể chở hàng hóa quá khổ mà các xe đa dụng khác không thể. Khung gầm tương tự xe tải, thiết kế phù hợp với nhiều địa hình. Có thể vận chuyển hàng hóa trọng lượng vừa phải (500 – 700kg). Có thể lắp thêm mui phụ.

Dòng xe Pickup – Xe bán tải
Dòng xe Pickup – Xe bán tải

Tại Việt Nam, phân khúc xe bán tải ngày càng phổ biến nhờ ưu điểm đa dụng, kiểu dáng xe được chăm chút lại để nó giống như một chiếc xe ô tô cá nhân hơn là một dòng xe để chở hàng mặc dù tính năng chở hàng vẫn còn được áp dụng do phía nửa xe vẫn là xe tải.

Các mẫu xe bán tải nổi bật tại Việt Nam bao gồm Ford Ranger, Mazda BT-50, Toyota Hilux,…Trong đó, Ford Ranger nổi bật hơn tất cả, minh chứng cho điều đó là doanh số bán ra của dòng xe này tại Việt Nam luôn đứng đầu kể từ khi ra mắt cho đến nay.

Dòng xe Limousine

Khi nhắc đến limousine, chúng ta thường nghĩ đến một chiếc xe dài với nhiều cửa sổ. Thực tế, không có tiêu chuẩn cụ thể nào để xác định một chiếc xe là limousine. Limousine thường được xem là loại xe hơi cao cấp, có vách ngăn giữa ghế ngồi và ghế lái, thân xe dài với khoảng cách lớn giữa các bánh xe, nội thất sang trọng, không gian rộng rãi và thiết kế đẹp mắt.

Dòng xe Limousine
Dòng xe Limousine

“Limousine” là tên gọi xuất phát từ một thị trấn ở Pháp tên là Limousin. Ban đầu, limousine không phải là tên một loại xe mà là một loại trang phục. Dòng họ Shepherd tại Limousin đã tạo ra một loại áo mưa có mũ và gọi là limousine. Sau này, những người làm xe ngựa tại Paris bắt đầu gọi các xe ngựa có không gian kín là limousine, và loại xe ngựa này được giới hành khách giàu có ưa chuộng.

Phân hạng các phân khúc xe ô tô tại Việt Nam

Việc phân hạng các phân khúc xe ô tô là một vấn đề phức tạp, vì các thuật ngữ như xe hạng nhỏ, hạng trung, hạng lớn, hạng nhẹ, hạng phổ thông hoặc hạng A, B, C, D, E, F, S, M, J, S,… rất đa dạng.

Tại thị trường Mỹ, phân hạng ô tô dựa trên hai yếu tố chính là kích thước khung xe và động cơ. Tại Nhật Bản, phân hạng dựa trên pháp luật, tạp chí chuyên ngành và nhà sản xuất ô tô. Còn tại thị trường Việt Nam, giá cả là yếu tố quan trọng quyết định phân hạng phân khúc của một mẫu xe. Khi nhìn vào phân hạng người mua sẽ biết được mức giá trung bình của dòng xe đó là bao nhiêu.

#Xem chi tiết hơn: Phân hạng xe ô tô tại Việt Nam

Phân khúc xe hạng A (Mini Class Vehicles)

Khách hàng chủ yếu tại Việt Nam là những người mới mua xe lần đầu, đặc biệt là phụ nữ. Ưu điểm nổi bật của phân khúc A là khả năng di chuyển linh hoạt trong đô thị. Với chiều dài tổng thể dưới 3.400 mm, việc quay đầu xe trong các con hẻm hẹp trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.

Phân khúc xe hạng A (Mini Class Vehicles)
Phân khúc xe hạng A (Mini Class Vehicles)

Các dòng xe sedan hạng A tiêu biểu tại Việt Nam bao gồm Kia Morning, Hyundai Grand i10, Toyota Wigo, Honda Brio, Vinfast Fadil,…

Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles)

Đây là dòng xe gia đình cỡ nhỏ với chiều dài tổng thể dao động từ 3.700 mm đến 4.000 mm. Về mặt kỹ thuật, xe hạng B mạnh mẽ hơn xe hạng A vì thường được trang bị động cơ từ 1.4L đến 1.6L và trọng lượng nặng hơn. Xe thuộc phân khúc này thường có 3, 4 hoặc 5 cửa, thiết kế 4 ghế và đăng ký chở 5 người.

Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles)
Phân khúc hạng B (Small Class Vehicles)

Phụ nữ cũng là đối tượng khách hàng quen thuộc của phân khúc này, bao gồm cả những người đã từng sở hữu xe hoặc mua xe lần đầu. Những chiếc ô tô phân khúc B được chia thành hai phân khúc nhỏ:

  • Sedan hạng B với các mẫu xe tiêu biểu như Toyota Vios, Honda City, Mazda 2 sedan, Ford Fiesta sedan, Hyundai Accent, Nissan Sunny, Mitsubishi Attrage,…
  • Hatchback hạng B với các mẫu xe như Toyota Yaris, Suzuki Swift, Ford Fiesta hatchback, Mazda 2 hatchback, Mitsubishi Mirage,…
  • SUV/CUV hạng B có các mẫu: Mitsubishi Xforce, Hyudnai Venue, KIA Seltos,…

Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles)

Phân khúc hạng C bán rất chạy nên được các hãng sản xuất nhiều mẫu và chăm chút cho các mẫu xe trong phân khúc này nhất. Phân khúc hạng C bao gồm các xe bình dân hạng trung với chiều dài tổng thể khoảng 4.250 mm đối với kiểu Hatchback và 4.500 mm đối với kiểu Sedan. Xe Compact thuộc phân khúc này có đủ chỗ cho 5 người lớn và thường được trang bị động cơ từ 1.4L đến 2.2L, đôi khi lên đến 2.5L.

Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles)
Phân khúc hạng C (Sub-Medium Class Vehicles)

Đây là loại xe phổ biến nhất trên thế giới nhờ sự “vừa đủ” và giá cả phải chăng, đáp ứng mọi nhu cầu di chuyển từ đường phố, xa lộ đến nông thôn. Mẫu xe Toyota Corolla thuộc phân khúc C đã đạt doanh số 35 triệu chiếc tính đến năm 2007, trở thành một trong những xe bán chạy nhất thế giới. Ngoài ra, các mẫu xe như Mazda 3, Honda Civic, Kia K3 (bây giờ là K4) và cũng rất được ưa chuộng.

Tại thị trường Việt Nam, đây cũng là phân khúc sôi động nhất, được chia thành các phân khúc nhỏ:

  • Sedan phân khúc hạng C với các mẫu xe như Toyota Altis, Honda Civic, Hyundai Elantra, Chevrolet Cruze, Mazda 3 sedan, Kia Cerato, Ford Focus,…
  • Hatchback phân khúc hạng C với các mẫu xe như Kia Cerato hatchback (Kia Ceed), Mazda 3 hatchback,…
  • SUV phân khúc hạng C với các mẫu xe như Honda CR-V, Kia Sportage, Hyundai Tucson, Mazda CX-5, Chevrolet Captiva, Mitsubishi Outlander Sport, Suzuki Grand Vitara.

Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles)

Xe thuộc phân khúc hạng D được thiết kế chỗ cho 5 người lớn và khoang chứa đồ rộng rãi, động cơ mạnh mẽ hơn xe Compact và phiên bản cao cấp nhất thường sử dụng động cơ 6 xi-lanh. Kích thước xe hạng D thay đổi tùy theo khu vực: ở châu Âu thường không dài quá 4.700 mm, trong khi ở Bắc Mỹ, Trung Đông và Úc thường dài hơn 4.800 mm.

Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles)
Phân khúc hạng D (Top-Middle Class Vehicles)

Các mẫu xe tiêu biểu bao gồm:

  • Sedan phân khúc hạng D: Toyota Camry, Honda Accord, Mazda 6, Kia Optima, Hyundai Sonata, Nissan Teana.
  • SUV phân khúc hạng D: Toyota Fortuner, Mitsubishi Pajero Sport, Kia Sorento, Hyundai Santa Fe, Isuzu mu-X, Ford Everest, Nissan Terra, Chevrolet Trailblazer.

Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles)

Phân khúc xe hạng E là phân khúc xe sang dành cho những người mới bắt đầu. Sự khác biệt giữa hạng E và hạng D không còn nằm ở chiều dài tổng thể, mà là sự so sánh giữa các dòng xe sang với nhau. Các dòng sedan hạng E thường được ưa chuộng nhờ động cơ tăng áp 2.0L, kích thước không quá lớn, mang lại cảm giác lái tuyệt vời và khả năng di chuyển linh hoạt.

Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles)
Phân khúc hạng E (Upper Class Vehicles)

Tại châu Âu và một số thị trường khác, hạng E dành cho các mẫu xe sang như Audi A4, Mercedes C-class, BMW 3-Series và Lexus IS. Sự khác biệt về đẳng cấp khiến người ta không so sánh Toyota Camry với Mercedes C-class, dù kích thước có thể tương đương.

Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles)

Phân khúc F, hay còn gọi là sedan hạng sang cao cấp nổi bật với các tính năng công nghệ, tiện nghi, hiệu suất và thiết kế vượt trội. Các dòng Sedan hạng sang cao cấp thường có chiều dài lớn, động cơ 6, 8 hoặc 12 xi-lanh, và trang bị tốt hơn xe sang hạng trung.

Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles)
Phân khúc hạng F (Luxury Class Vehicles)

Cao hơn hạng F là các mẫu xe “siêu sang” như Rolls-Royce, Maybach và một số mẫu Bentley. Số lượng sản xuất của dòng siêu sang rất hạn chế, nhắm đến đối tượng khách hàng là triệu phú và tỷ phú, với mức giá rất đắt. Các công đoạn lắp ráp thường được thực hiện thủ công và có chế độ đặt hàng riêng từ khách hàng đến nhà máy.

  • Các dòng sedan hạng F được ưa chuộng bao gồm Mercedes-Benz E-Class, Mercedes-Benz S-Class, Audi A8, Lexus LS, BMW 5-Series, BMW 7-Series,…
  • Các dòng xe hơi cao cấp tiêu biểu bao gồm Rolls-Royce Phantom, Mercedes-Benz Maybach S650, Range Rover, Bentley Mulsanne, Lexus LS, Jaguar XJL, BMW 7-Series.
  • Tất cả những công nghệ mới nhất, trang bị tốt nhất và chất lượng phục vụ tốt nhất đều được Mercedes, Audi, BMW, Lexus ưu tiên cho phân khúc này, được chia thành ba phân khúc nhỏ:
  • Hạng sang cỡ trung: Rộng rãi, mạnh mẽ, thiết kế và trang bị sang trọng như Mercedes-Benz E-Class, BMW 5-Series, Audi A6,…
  • Hạng sang cao cấp: Trang bị động cơ 8 hoặc 12 xi-lanh, tích hợp những tính năng công nghệ và tiện nghi tốt nhất, tiêu biểu là Mercedes-Benz S-Class, Audi A8, BMW 7-Series, Lexus LS,…
  • Xe siêu sang: Số lượng sản xuất ít, giá rất đắt, cá nhân hóa cho từng khách hàng, các công đoạn lắp ráp thủ công và sử dụng vật liệu quý hiếm như Maybach, Rolls-Royce, Bentley,…

Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars) – MPV hoặc Minivan

Đây là những xe đa dụng có thể sử dụng cho mục đích thương mại hoặc gia đình. Các xe phân khúc M đạt doanh số cao trên toàn cầu, lần đầu tiên được sản xuất bởi Ford.

Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars) - MPV hoặc Minivan
Phân khúc hạng M (Multi Purpose Cars) – MPV hoặc Minivan

MPV (Multi-Purpose Vehicle) là xe đa năng cho gia đình, có thể chở đến 7 người, nội thất rộng rãi, hàng ghế thứ ba có thể gập lại để tăng không gian chứa đồ. Gầm xe thấp, kiểu dáng thuôn dài mềm mại hơn SUV, ví dụ như Toyota Innova, Kia Grand Carnival, Mitsubishi Zinger, Chevrolet Orlando; (5+2 chỗ) – Suzuki Ertiga, Kia Rondo, Mitsubishi Xpander, Toyota Avanza,…

Minivan là xe chuyên chở khách (hoặc dùng cho gia đình lớn), nội thất rộng rãi, khoang hành lý nối liền. Kích thước minivan thường lớn hơn MPV, cửa hông có thể là cửa lùa để hành khách dễ dàng lên xuống. Các mẫu xe tiêu biểu bao gồm Toyota Sienna, Honda Odyssey, Kia Grand Sedona, Mercedes-Benz V-Class.

Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle/Sport Utility Vehicle)

Phân khúc xe hạng J là các mẫu xe có khả năng vượt qua địa hình khó khăn nhờ hệ dẫn động 2 cầu, xe CUV/SUV thường có khoảng sáng gầm cao, thiết kế thân xe thẳng đứng và kiểu dáng hình hộp vuông vức. Xe CUV có kết cấu thân xe liền khối (unibody), thân và khung xe là một khối thống nhất. Trong khi đó, xe SUV có thân và khung xe được sản xuất riêng biệt và sau đó lắp ráp lại với nhau (body on frame).

Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle/Sport Utility Vehicle)
Phân khúc hạng J (Crossover Utility Vehicle/Sport Utility Vehicle)

Xe CUV với kết cấu thân xe liền khối, gầm cao và tầm nhìn thoáng đã trở thành một phân khúc xe sôi động. Sự tiện dụng mà phân khúc này mang lại đã chinh phục được nhiều người dùng. Các mẫu xe đại diện cho phân khúc CUV hạng J bao gồm Ford Ecosport, Chevrolet Trax, Honda CR-V, Mazda CX-5, Nissan X-Trail,…

Phân khúc SUV hạng J được chia thành hai nhóm:

  • SUV phổ thông: Toyota Fortuner, Ford Everest, Mitsubishi Pajero Sport, Hyundai Santa Fe, Nissan Terra, Isuzu mu-X, Chevrolet Trailblazer, Kia Sorento,…
  • SUV hạng sang: Lexus LX 570, Nissan Qashqai, Range Rover, Infiniti QX80,…

Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)

Mặc dù cũng sử dụng động cơ 12 xi-lanh, nhưng các mẫu xe ở phân khúc này không tập trung vào sự thoải mái mà mang đến cảm giác thể thao và phấn khích tột độ sau mỗi lần tăng tốc.

Ngoài ra, các mẫu xe roadster, convertible (mui trần 2 chỗ) và siêu xe cũng được xếp vào phân khúc S. Ở mức giá dưới 10 tỷ đồng, bạn có thể tìm thấy các mẫu xe nổi bật tại Việt Nam như Ford Mustang, Chevrolet Camaro hay BMW i8. Nếu chi trả nhiều hơn, bạn có thể sở hữu những chiếc xe đẳng cấp như Ferrari 488, Lamborghini Huracan hay Bugatti Chiron với giá hàng chục tỷ đồng.

Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)
Phân khúc hạng S (Super Luxury Vehicle)

Bên trên là toàn bộ các loại xe ô tô tại Việt Nam, cách phân loại xe ô tô, phân khúc xe ô tô, phân hạng xe ô tô và các mẫu xe ô tô phổ biến tại thị trường xe Việt Nam. Hy vọng bài viết sẽ mang đến thông tin hữu ích cho bạn đọc.