Bán xe nhưng không thu hồi biển số có thể bị phạt 8 triệu đồng

thitruongxe
13/03/25
54 view
5/5 - (1 bình chọn)

Khi bán xe máy, ô tô cho người khác chủ xe cần làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký, biển số xe nếu không có thể bị phạt tiền từ 800.000 – 8.000.000 đồng. Tham khảo thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe và mức phạt dưới đây.

Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe cần làm thủ tục thu hồi biển số và đăng ký xe
Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe cần làm thủ tục thu hồi biển số và đăng ký xe

Quy định về việc thu hồi giấy đăng ký và biển số xe khi bán xe cho người khác

Căn cứ Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành.

Tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu xe (bán xe) như sau:

Trách nhiệm của chủ xe

Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

  • a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
  • b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
    Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
  • c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

Như vậy, theo quy định nêu trên thì trong 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải giữ lại giấy đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi (Hoặc chỉ cần nộp lại giấy đăng ký xe nếu chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá).

Sau thời hạn 30 ngày này, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì sẽ bị phạt. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Mức phạt không thu hồi biển số xe và giấy đăng ký khi bán xe cho người khác

Căn cứ điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô có  hành vi không chấp hành việc thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe;…

Như vậy, theo quy định nêu trên thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô là cá nhân khi bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng – 2 triệu đồng.

  • Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 1,6 triệu đồng – 4 triệu đồng.
  • Đối với ô tô, chủ xe bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe thì mức phạt được áp dụng là từ 2 triệu đồng – 4 triệu đồng cho cá nhân và từ 4 triệu đồng – 8 triệu đồng đối với tổ chức.
Bán xe nhưng không thu hồi biển số có thể bị phạt 8 triệu đồng
Bán xe nhưng không thu hồi biển số có thể bị phạt 8 triệu đồng

Hồ sơ thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe gồm những gì?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA hồ sơ thu hồi giấy đăng giấy đăng ký xe, biển số xe bao gồm:

  • a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
  • b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;
  • c) 02 bản chà số máy, số khung xe;
  • d) Chứng nhận đăng ký xe;
  • đ) Biển số xe;
    Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó;
    Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
  • e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

Bên trên là toàn bộ thông tin liên quan đến việc bán xe và thu hồi giấy đăng ký, biển số xe. Hy vọng bài viết mang đến thông tin hữu ích cho bạn đọc.