Bằng C và C1 lái được xe gì? Thời hạn và điều kiện thi bằng C và C1 năm 2025

thitruongxe
13/12/24
237 view
5/5 - (1 bình chọn)

Theo quy định mới năm 2025 thì bằng C sẽ có thêm phân hạng C1. Vậy bằng C lái được xe gì? bằng C1 lái được xe gì? Thời hạn sử dụng bằng C và C1 là bao lâu? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

Căn cứ theo quy định tại Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 thì bằng lái xe tại Việt Nam sẽ tăng đến 15 loại bao gồm: A, A1, B, B1, C, C1, D, D1, D2, BE, C1E, CE, DE, D1E, D2E tăng thêm 02 loại so với trước đây.

Loại bằng lái xe hạng C sẽ có thêm một phân hạng nữa là bằng C1 và được quy định lái các loại xe khác nhau. Ngoài ra, thời hạn sử dụng bằng C và điều kiện thi bằng C cũng được thay đổi so với quy định trước, cụ thể như sau:

Bằng C1 lái được loại xe gì? 

Theo quy định mới tại điểm đ, khoản 1, điều 57 Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định người sở hữu bằng C1 được phép lái các loại xe dưới đây: 

Bằng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

Trong quy định có nêu rõ việc người được cấp bằng lái xe hạng C1 được phép điều khiển các loại xe ô tô tải, ô tô chuyên dùng có khối lượng trên 3.500kg đến 7500kg; Lái xe hạng C1 có thể lái các loại ô tô tải có khối lượng trên 3500kg đến 7500kg kéo thêm rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg và các loại xe được quy định tại giấy phép lái xe hạng B. 

Người được cấp giấy phép lái xe hạng B theo quy định mới có thể lái các loại xe theo quy định tại điểm d, khoản 1, điều 57 Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ bao gồm: 

Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

Bằng lái xe hạng C1 lái được loại xe gì? 
Bằng lái xe hạng C1 lái được loại xe gì?

Như vậy, người được cấp bằng C1 có thể lái và điều khiển các loại xe bao gồm: 

  • Ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái) bao gồm: xe 4 chỗ, xe 5 chỗ, xe 7 chỗ và xe 9 chỗ
  • Xe ô tô tải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3500kg đến 7500kg
  • Xe ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3500kg đến 7500kg
  • Các loại ô tô tải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3500kg đến 7500kg kéo một rơ moóc có khối lượng thiết kế đến 750kg

*Bộ Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ được ban hành chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.

Bằng C lái được xe gì?

Theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 57 Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ quy định người được cấp bằng C có thể lái được các loại xe dưới đây: 

Bằng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

So với bằng lái xe hạng C1, người được cấp bằng lái xe hạng C có điểm khác biệt là được phép lái các loại ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7500kg (bằng C1 chỉ lái được các loại ô tô tải và ô tô chuyên dụng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3500kg đến 7500kg). 

Trong quy định còn nêu rõ người có bằng C có thể lái các loại xe được quy định trong bằng C1 và B.

Bằng lái xe hạng C lái được loại xe gì?
Bằng lái xe hạng C lái được loại xe gì?

Như vậy, người được cấp bằng C có thể lái các loại xe dưới đây: 

  • Ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái) bao gồm: xe 4 chỗ, xe 5 chỗ, xe 7 chỗ và xe 9 chỗ
  • Xe ô tô tải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7500kg
  • Xe ô tô chuyên dụng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7500kg
  • Các loại ô tô tải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7500kg kéo một rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg

*Lưu ý bạn đọc một chút để tránh nhầm lẫn khi đọc luật, chú ý đến các từ ngữ mang tính quy định như: đến bao nhiêu kg, trên bao nhiêu ký, các loại ô tô tải hay các loại ô tô chở người.

Ví dụ, bằng C1 quy định người sở hữu bằng C1 được phép lái “các loại ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg” sẽ khác hoàn toàn so với quy định cho phép lái “các loại ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg của bằng C.

Hoặc là quy định người sở hữu bằng C có thể lái “các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg. Tức là, người sở hữu bằng C chỉ được phép lái ô tô tải kéo thêm rơ moóc chứ không được phép lái ô tô chở người kéo thêm rơ moóc. Bạn đọc nên lưu ý nhé.

*Bộ Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ được ban hành chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.

Thời hạn sử dụng bằng C và C1 theo quy định mới 2025

Thời hạn của bằng lái xe hạng C theo quy định tại điểm c, khoản 5, điều 57 Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ là 05 năm kể từ ngày cấp.

Thời hạn của bằng lái xe hạng C1 theo quy định tại điểm b, khoản 5, điều 57 Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ là 10 năm kể từ ngày cấp

Người được cấp bằng lái xe hạng C, C1 cần thi lại lý thuyết để được cấp thời hạn sử dụng mới ngay khi bằng lái xe hết hạn. Người có bằng lái xe hạng C nhưng quá hạn trên 01 sẽ phải thi lại cả lý thuyết và thực hành. 

*Bộ Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ được ban hành chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.

Bằng C lái được xe ô tô mấy chỗ?

Theo quy định mới của Luật Trật Tự An Toàn Giao Thông Đường Bộ thì người được cấp bằng C có thể lái xe ô tô đến 08 chỗ (không bao gồm người lái). 

Căn cứ theo quy định trên thì bằng C có thể lái các loại ô tô: 4 chỗ, 5 chỗ, 7 chỗ và 9 chỗ. Nếu muốn lái các loại ô tô chở người trên 08 chỗ (không bao gồm chỗ của người lái) như: 16 chỗ, 29 chỗ người lái xe cần được đào tạo và thi sát hạch bằng lái xe hạng D1, D2 và D. 

Bằng lái xe hạng C có thể lái các loại ô tô đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái) bao gồm: xe 4 chỗ, 5 chỗ, 7 chỗ và 9 chỗ
Bằng lái xe hạng C có thể lái các loại ô tô đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái) bao gồm: xe 4 chỗ, 5 chỗ, 7 chỗ và 9 chỗ

*Bộ Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ được ban hành chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.

Bằng lái xe hạng C không được lái các loại xe nào?

Bằng C theo quy định chỉ được điều khiển các loại xe ô tô đến 08 chỗ ngồi, xe ô tô tải và ô tô chuyên dụng có trọng lượng trên 7500kg và kéo một rơ moóc đến 750kg.

Các loại xe mà bằng C không được phép điều khiển bao gồm: 

  • Các loại xe ô tô chở người trên 8 chỗ ngồi (không kể chỗ của người lái)
  • Xe ô tô chở người kéo thêm rơ moóc trên 750kg
  • Xe ô tô tải kéo thêm rơ moóc trên 750kg
  • Xe ô tô chuyên dụng kéo thêm rơ moóc trên 750kg
  • Xe ô tô chở khách nối toa
Bằng lái xe hạng C không được lái các loại xe có trên 8 chỗ ngồi (không kể chỗ của người lái)
Bằng lái xe hạng C không được lái các loại xe có trên 8 chỗ ngồi (không kể chỗ của người lái)

*Bộ Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ được ban hành chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.

Thi bằng lái xe hạng C cần những điều kiện gì?

Người đăng ký thi bằng lái xe hạng C theo quy định mới cần đảm bảo những điều kiện như sau: 

  • Phải đảm bảo điều kiện sức khỏe phù hợp với loại phương tiện mà mình điều khiển. Có giấy khám sức khỏe được cấp trong vòng 03 tháng gần nhất do trung tâm y tế, bệnh viện quận, bệnh viện huyện, bệnh viện thành phố và các cơ sở y tế thuộc quản lý của Bộ Y Tế.
  • Người đăng ký thi bằng lái xe hạng C phải đủ 21 tuổi trở lên
Thi bằng lái xe hạng C cần những điều kiện gì?
Thi bằng lái xe hạng C cần những điều kiện gì?

Có thể thi nâng hạng bằng lái xe từ hạng B, hạng C1 lên hạng C không?

Được, người sở hữu bằng lái xe hạng B và hạng C1 có thể đăng ký thi nâng lên hạng C theo quy định tại điểm a, điểm b, khoản 3, điều 60 Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ. 

Bộ Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ được ban hành chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025.

*Căn cứ pháp lý trong bài viết:

Điều 57 Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ

Điều 60 Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ